Tài sản vô hình là gì? Các công bố khoa học về Tài sản vô hình

Tài sản vô hình là tài sản không có hình thức vật chất, không thể nhìn thấy hoặc chạm vào. Nhưng chúng tạo ra giá trị kinh tế cho chủ sở hữu và có thể được sở h...

Tài sản vô hình là tài sản không có hình thức vật chất, không thể nhìn thấy hoặc chạm vào. Nhưng chúng tạo ra giá trị kinh tế cho chủ sở hữu và có thể được sở hữu, mua bán, chuyển nhượng. Một số ví dụ về tài sản vô hình bao gồm: quyền sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền), quyền thuê bao, giấy phép, doanh mục, thương hiệu và quyền tác giả.
Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thức vật chất, không thể nhìn thấy hoặc chạm vào nhưng có giá trị kinh tế. Chúng được tạo ra từ sự tư duy và sáng tạo của con người và có thể được sở hữu, mua bán hoặc chuyển nhượng.

Dưới đây là một số ví dụ chi tiết về tài sản vô hình:

1. Quyền sở hữu trí tuệ: Bao gồm bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền và thiết kế công nghiệp. Những quyền này bảo vệ ý tưởng và sáng tạo của cá nhân hoặc công ty, cho phép họ kiểm soát việc sử dụng và khai thác tài sản này. Ví dụ, một công ty có quyền sở hữu trí tuệ trên một sản phẩm độc đáo có thể cấm các công ty khác sao chép hoặc sử dụng sản phẩm đó mà không có sự cho phép.

2. Quyền thuê bao: Đây là tài sản vô hình liên quan đến quyền sử dụng một tài nguyên hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Ví dụ, quyền thuê bao điện thoại di động cho phép người dùng sử dụng dịch vụ liên lạc trong một thời gian và đóng các khoản phí tương ứng.

3. Giấy phép: Là quyền cấp phép cho người khác sử dụng một tài nguyên hoặc quyền sở hữu trí tuệ trong một mục đích cụ thể. Ví dụ, một công ty có thể cấp phép cho một công ty khác sử dụng công nghệ của mình và thu một khoản phí thuê bao hàng tháng.

4. Doanh mục: Bao gồm các thông tin về khách hàng, danh sách khách hàng tiềm năng, dữ liệu thống kê và thông tin thương mại khác. Doanh mục có thể được xem như một tài sản vô hình vì nó mang lại các lợi ích và giá trị kinh tế cho một doanh nghiệp khi được sử dụng hiệu quả.

5. Thương hiệu: Là tài sản vô hình liên quan đến hình ảnh, danh tiếng và uy tín của một công ty hay sản phẩm. Một thương hiệu mạnh có thể gây ấn tượng tốt đối với khách hàng, tạo niềm tin và sự tín nhiệm, từ đó mang lại lợi nhuận và giá trị cạnh tranh vượt trội cho công ty.

6. Quyền tác giả: Bảo vệ công lao sáng tạo của tác giả và đảm bảo rằng tác phẩm của họ không bị sao chép hoặc sử dụng mà không có sự cho phép. Các tác phẩm bao gồm sách, bài viết, hình ảnh, âm nhạc, phim ảnh và nhiều hình thức nghệ thuật khác.

Tóm lại, tài sản vô hình là những tài sản không có hình thức vật chất nhưng có giá trị kinh tế và có thể được sở hữu, mua bán hoặc chuyển nhượng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tài sản vô hình":

Tái sản xuất của Virus Parvovirus MVM I. Sự phụ thuộc của sự nhân lên virus và hình thành đốm trên sự tăng trưởng tế bào Dịch bởi AI
Journal of Virology - Tập 10 Số 4 - Trang 586-590 - 1972

Đã phát triển một thử nghiệm đốm cho virus nhỏ của chuột. Đơn vị lây nhiễm là một hạt đơn lẻ. Kích thước đốm được xác định bởi mức độ phân chia tế bào trong lớp đơn bào bị nhiễm. Sự nhiễm trùng các tế bào nghỉ và tế bào được kích thích bằng huyết thanh gợi ý rằng sự nhân lên virus phụ thuộc vào chức năng của tế bào chủ mà không được biểu hiện bình thường trong các tế bào nghỉ.

Tính toán, thiết kế và sản xuất máy biến áp có lõi thép bằng vật liệu vô định hình công suất nhỏ
Máy biến áp lõi thép vô định hình (MBAVĐH) có ưu điểm vượt trội là giảm tổn hao không tải lên đến 70%. Nhờ vào thành phần và cấu trúc vi mô đặc biệt, đó là lực kháng từ nhỏ, độ dày lá thép rất nhỏ và điện trở suất lớn. Nên khi sử dụng làm mạch từ cho MBA, đã giảm tổn hao không tải đáng kể so với MBA có lõi thép silic chất lượng cao. Bài báo này nhóm tác giả thực hiện tính toán thiết kế và sản xuất một MBA ba pha lõi thép VĐH công suất 3kVA, điện áp 380/127V. Các kết quả đo đạc thực nghiệm ở chế độ làm việc không tải và ngắn mạch như: dòng điện, điện áp, tổn thất được so sánh với kết quả mô phỏng bằng phần mềm Ansys Maxwell. Kết quả chứng minh, tổn hao không tải của MBA lõi thép VĐH giảm nhiều so với MBA lõi thép silic. Kết quả đã mở ra hướng tiết kiệm điện năng khi dùng MBAVĐH công suất nhỏ và trung bình cho thiết bị trường học, nhà máy xí nghiệp hay trong sinh hoạt khu dân cư.
#thiết kế #máy biến áp #vô định hình #tổn hao không tải #Ansys Maxwell
Tầm quan trọng của tài sản vô hình trong thiết kế chính sách phát triển giảng viên đại học - Nghiên cứu trường hợp ở đại học thái nguyên
Tạp chí Giáo dục - - Trang 60-64 - 2021
Đội ngũ giảng viên đại học là lực lượng nhân lực chất lượng cao của xã hội, đồng thời là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực có trình độ cho toàn xã hội, vì vậy đầu tư phát triển đội ngũ giảng viên đại học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước và ngành Giáo dục, trong đó tài sản vô hình là những yếu tố cần được quan tâm để xây dựng chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học có hiệu quả. Bài báo phân tích khái niệm tài sản vô hình của giảng viên đại học và tầm quan trọng của tài sản vô hình đối với chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học trong các cơ sở giáo dục đại học. Qua đó, đưa ra những nhận định về quá trình thiết kế chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đại học cần tính đến tài sản vô hình của giảng viên đại học để nâng cao hiệu quả chính sách.
#Tài sản vô hình #giảng viên đại học #chính sách phát triển #giáo dục đại học
Vận dụng mô hình định giá tài sản vốn trong đo lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng luôn hấp dẫn các tổ chức và cá nhân đầu tư bởi mức sinh lợi cao của nó. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu sẽ giúp nhà đầu tư đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro. Do đó, các nhà kinh tế học luôn quan tâm đến việc xây dựng các mô hình kinh tế lượng tài chính phù hợp với thực tế. Hiện nay, mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) được sử dụng phổ biến bởi sự đơn giản và dễ dàng vận dụng. Trong năm 2012, cổ phiếu ngành dược được nhiều nhà đầu tư lựa chọn bởi mức sinh lợi cao và ổn định. Trong phạm vi bài báo này, tác giả vận dụng mô hình CAPM phiên bản Sharpe-Lintner bằng phương pháp thích hợp cực đại (FIML) để đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
#mô hình định giá tài sản vốn #Thị trường chứng khoán #cổ phiếu #đầu tư #rủi ro hệ thống
PHÂN TÍCH VỀ TÁC ĐỘNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRÍ TUỆ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Xu hướng kinh tế chung của toàn cầu là sự chuyển hướng mạnh mẽ từ khu vực sản xuất truyền thống sang nền kinh tế tri thức. Do đó, vốn trí tuệ được xem như một trong những loại tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng vào kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế tri thức. Vì vậy, phân tích tác động của hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp là điều cần thiết. Nghiên cứu này đã phân tích mối quan hệ giữa hai đại lượng này dựa trên số liệu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2015. Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
#phương pháp VAIC của Pulic 2000 #vốn trí tuệ #kinh tế tri thức #hiệu quả sử dụng vốn trí tuệ #tài sản vô hình
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VỚI HÌNH ẢNH NỘI SOI VIÊM TAI GIỮA CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN E TRONG GIAI ĐOẠN NĂM 2019 – 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tai giữa cấp (VTGC) là tình trạng nhiễm trùng, ứ đọng dịch trong tai giữa. Bệnh thường khởi phát đột ngột trong thời gian ngắn, với các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh nội soi liên quan với nhau. Mục tiêu: Đối chiếu đặc điểm lâm sàng với hình ảnh nội soi viêm tai giữa cấp ở trẻ em tại Bệnh viện E trong giai đoạn 2019 - 2020. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 40 bệnh nhân dưới 16 tuổi, được chẩn đoán VTGC, được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng của Bệnh viện E từ tháng 9/2019 đến 4/2020. Kết quả và bàn luận: Sốt nhẹ: 37,5%, sốt vừa: 20%, sốt cao: 22,5%; Đau tai nhẹ chiếm 40%, đau tai nhiều 25%; Không chảy tai 77,5%, chảy tai chiếm 22,5%; Màng nhĩ sung huyết chiếm 35%, màng nhĩ phồng ứ mủ 42,5%, màng nhĩ thủng 22,5%.  Kết luận: Kết hợp giữa triệu chứng lâm sàng với hình ảnh nội soi giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn của viêm tai giữa cấp từ đó đưa ra hướng dẫn điều trị cụ thể và phù hợp.
#Viêm tai giữa cấp
Business brand valuation in Vietnam
Định giá thương hiệu là một trong những công cụ quản lý thương hiệu hiệu quả nhất, góp phần không nhỏ trong việc tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thương trường. Công tác định giá thương hiệu không chỉ giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản thương hiệu mà còn giúp doanh nghiệp định hướng phát triển trong thời gian dài. Bài viết trao đổi về hoạt động định giá thương hiệu, bất cập trong công tác định giá thương hiệu thời gian qua và đưa ra một số đề xuất cho thời gian tới.
#Định giá thương hiệu #doanh nghiệp #tài sản vô hình #giá trị thương hiệu.
Các ngoại tác tập trung, cạnh tranh và năng suất: Bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp tại Ukraine Dịch bởi AI
The Annals of Regional Science - Tập 60 - Trang 213-233 - 2017
Bài báo này nghiên cứu vai trò của các ngoại tác tập trung và cấu trúc thị trường trong việc xác định năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp Ukraine, đã kiểm soát các đặc điểm cá nhân của doanh nghiệp. Chúng tôi sử dụng dữ liệu cấp vi mô cho các ngành sản xuất và dịch vụ trong các năm 2005 và 2013. Kết quả thực nghiệm của chúng tôi xác nhận tầm quan trọng của các ngoại tác tập trung khác nhau cũng như sự cạnh tranh trong việc xác định TFP của các doanh nghiệp Ukraine. Ngoài ra, chúng tôi tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa năng suất yếu tố tổng hợp, tài sản vô hình, cường độ vốn, quy mô doanh nghiệp, tình trạng sở hữu và quốc tế hóa doanh nghiệp (xuất khẩu và nhập khẩu).
#năng suất yếu tố tổng hợp #các ngoại tác tập trung #cấu trúc thị trường #doanh nghiệp Ukraine #dữ liệu vi mô #tài sản vô hình #cường độ vốn
Kỷ lục mới trong việc tái sử dụng sản phẩm phụ từ quá trình bia để biosynthesize prodigiosin và hiệu quả mới của nó đối với nấm gây bệnh qua các thử nghiệm in vitro và nghiên cứu mô hình docking phân tử Dịch bởi AI
Research on Chemical Intermediates - - 2024
Prodigiosin (PG) - một phân tử có ứng dụng hứa hẹn trong nhiều lĩnh vực - đã được tổng hợp sinh học hiệu quả trong nghiên cứu này bằng cách sử dụng một chất nền lên men mới và thân thiện với môi trường - tức là, sản phẩm phụ từ quá trình nấu bia (BBB). Nó đã được xác nhận là một nguồn chất nền giàu dinh dưỡng với protein (22,18%), tro (10,1%), carbohydrate (1,98%), đường và nhiều nguyên tố khoáng. Môi trường nuôi cấy với công thức mới được thiết kế trong một chiếc bình nhỏ chứa 1,25% BBB/Casein (9/1), 0,025% FeSO4 và 0,125% Na2HPO4 cho một năng suất PG đáng chú ý đạt được 6230 mg/L sau 48 giờ. Sản xuất PG trên hệ thống bioreactor cũng cải thiện năng suất lên 1,16 lần (đạt 7220 mg/L) và rút ngắn thời gian lên men (chỉ mất 10 giờ). Chất phẩm tinh khiết này đã được tách ra và xác định thông qua việc phân tích hấp thụ UV/vis, MALDI-TOF MS và HPLC. PG thu được đã được sử dụng để thử nghiệm chống nấm. Đáng chú ý, trong nghiên cứu này, hầu hết hoạt động ức chế nấm gây bệnh của PG là những phát hiện mới. Trong số đó, PG cho thấy tác động tích cực nhất đối với chủng nấm Colletotrichum gloeosporioides F05 (gây hại cho rễ khoai lang) với tỷ lệ ức chế sự phát triển màng sợi và sự nảy mầm bào tử đạt lần lượt là 47% và 57%. Đặc biệt, PG cũng làm giảm khả năng kháng thuốc và hoàn toàn ức chế sự phát triển của màng sợi từ bào tử. Hơn nữa, PG cho thấy khả năng tương tác tốt với nhiều protein mục tiêu (CDC42, CYP51, CAS2, Pectate lyase B và Beta tubulin) ức chế C. gloeosporioides thông qua mô hình docking. Kết quả của nghiên cứu này đã tiết lộ thông tin khoa học hữu ích liên quan đến ứng dụng mới của BBB trong sản xuất PG và các tác động mới của PG trong quản lý các tác nhân nấm gây bệnh trên cây trồng.
#prodigiosin #biosynthesis #brewing by-product #antifungal activity #molecular docking #Colletotrichum gloeosporioides
Một nơi tuyệt vời để mua sắm, làm việc và đầu tư: Đo lường và quản lý chuỗi lợi nhuận dịch vụ tại Sears Canada Dịch bởi AI
Interactive Marketing - Tập 3 - Trang 255-261 - 2002
Mục tiêu của Sears Canada là rõ ràng: trở thành một nơi tuyệt vời để mua sắm, làm việc và đầu tư. Kể từ năm 1997, Nghiên cứu Tổ chức (một công ty con của Tập đoàn Marketing Carlson) đã làm việc với Sears Canada để xác thực và điều chỉnh hệ thống đo lường của họ với chiến lược. Trên cơ sở hàng quý, Sears Canada công bố các chỉ số hiệu suất tổng thể (TPI), một bảng điểm cân bằng bao gồm các thông số về lòng trung thành của khách hàng và nhân viên cùng với các chỉ số tài chính truyền thống về hiệu suất của công ty. Bằng cách xác nhận mối quan hệ giữa các chỉ số của nhân viên, khách hàng và tài chính thông qua nghiên cứu thực nghiệm, họ đảm bảo rằng bảng điểm của họ theo dõi các phép đo có ý nghĩa. Hơn nữa, bằng cách theo dõi giá trị của tài sản vô hình, họ xác định được một phần lớn hơn của tổng vốn trong hệ thống đo lường của mình. Bảng điểm toàn diện của họ có thể bảo vệ họ khỏi tư duy ngắn hạn bị khuyến khích bởi các chỉ số tài chính lạc hậu. Hệ thống đo lường chiến lược của Sears Canada do đó phục vụ như là khuôn khổ mà toàn bộ hệ thống quản lý của họ vận hành.
#Sears Canada #hệ thống đo lường chiến lược #hiệu suất #lòng trung thành của khách hàng #tài sản vô hình #chuỗi lợi nhuận dịch vụ #bảng điểm cân bằng
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2